Hiện nay, nhiều phương pháp dạy học mới đã và đang được áp dụng vào nhà trường tiểu học. Trong đó có sự kết hợp hài hòa giữa việc sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, và vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực. Một trong những phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học đang được giáo viên (GV) chú trọng là phương pháp trò chơi học tập. Hoạt động trò chơi học tập góp phần giúp giáo viên tổ chức dạy học tiếng Việt theo định hướng nói trên. Thông qua hoạt động thực hành nói chung và các trò chơi nói riêng, hoạt động dạy học sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh.
Mục đích:
- Giúp học sinh ghi nhớ vần vừa học; Biết tìm tiếng mới có vần vừa học.
- Củng cố kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh
Trò chơi dành cho học sinh lớp 1.
Chuẩn bị: Giấy bút cho mỗi người tham gia chơi; hoặc sử dụng phấn, bảng để tìm từ theo nhóm.
Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu tên trò chơi: "Tìm các tiếng có chứa vần vừa học".
- Cho 2- 3 học sinh nhắc lại vần vừa học.
- Dựa vào vần đã học, trong khoảng thời gian quy định, tuỳ theo trình độ học sinh ( từ 5- 10 phút), mỗi người( hoặc nhóm) phải tìm được thật nhiều tiếng có vần vừa học và ghi vào giấy (hoặc ghi bảng nhóm)
- Cá nhân đọc tiếng giáo viên ghi bảng (hoặc nhóm gắn bảng nhóm).
- Hết thời gian quy định mọi người cùng nhau đánh giá kết quả tìm được. Cá nhân (hoặc nhóm) nào tìm được nhiều tiếng nhất thì nhóm đó thắng cuộc thắng cuộc.
- Cho học sinh đọc lại các tiếng vừa tìm được.
Sau khi học xong một chủ điểm nào đó, để củng cố lại kiến thức vừa học, giáo viên đưa ra ô chữ mà các từ ngữ trong đó có liên quan đến chủ điểm vừa học. Giáo viên chọn từ hàng dọc là những từ ngữ có nghĩa hoặc gần nghĩa với chủ điểm, trên cơ sở đó chọn các từ hàng ngang với những gợi ý về các từ đó. Các gợi ý có thể là nghĩa của các từ, cũng có thể là các hoạt động tương ứng của các sự vật.
Chẳng hạn đối với Chủ điểm măng non
Ô chữ: Măng non
Chuẩn bị:
Phần mềm PowerPoint để trình chiếu ô chữ
Hoặc: Kẻ trên giấy rôki loại to để hoạt động cả lớp và in phiếu học tập tới từng học sinh. (Phần chuẩn bị để thực hiện giải các ô chữ giống nhau)
Dựa vào từ hàng dọc trong ô chữ hãy tìm các từ hàng ngang, mỗi hàng ngang là từ chỉ đức tính tốt của trẻ em. Gợi ý: Các từ ở hàng ngang số 1, 4, 6 được ghi trong " 5 điều Bác Hồ dạy". Nếu học sinh gặp khó khăn khi giải ô chữ, giáo viên có thể gợi ý bằng chữ cái.
1: m
2: ă
3: n
4: g
5: n
6: o
7: n
Đáp án: Các từ hàng ngang lần lợt là: khiêm tốn, chăm chỉ, siêng năng,dũng cảm, ngoan ngoãn, đoàn kết, cần cù.
Mục đích:
- Rèn kĩ năng đọc thuộc nhanh câu thơ trong bài đọc thuộc lòng (HTL) ở sách giáo khoa Tiếng Việt (từ lớp 1 đến lớp 5)
- Luyện trí nhớ và phản xạ nhanh nhạy, kịp thời
Chuẩn bị:
Học thuộc các bài thơ đã quy định trong chương trình Tiếng Việt ở mỗi lớp
Lập các nhóm chơi có số người bằng nhau; cử 01 người làm trọng tài; xác định những bài thơ (đã HTL) sẽ đọc theo lối "truyền điện"
Cách tiến hành:
Trọng tài công bố tên bài thơ (HTL) sẽ đọc truyền điện; nêu cách chơi và yêu cầu cần thực hiện đúng:
Hai nhóm cử đại diện bắt thăm (hoặc "oẳn tù tì") để giành quyền đọc trước
Đại diện nhóm đọc trước (A) sẽ đứng lên đọc câu thơ đầu tiên của bài rồi chỉ định thật nhanh ("truyền điện") một bạn bất kì của nhóm đối diện (B). Bạn được chỉ định phải đứng dạy thật nhanh để đọc tiếp câu thơ thứ hai của bài; nếu đọc đúng và trôi chảy thì sẽ được chỉ định ngay một bạn ở nhóm kia (A) đọc tiếp câu thơ thứ ba ... cứ như vậy cho đến hết bài Trường hợp người bị chỉ định (bị "truyền điện") chưa đọc ngay (vì chưa thuộc), các bạn ở nhóm đối diện sẽ hô "một, hai, ba" (hoặc phải đứng yên tại chỗ (bị "điện giật"); người đã đọc câu thơ trước sẽ được chỉ định một lần nữa để bạn khác trong nhóm đối diện đứng lên đọc tiếp...
Nhóm nào có nhiều người phải đứng (không thuộc bài - bị "điện giật") là nhóm thua cuộc. - Đọc hết lượt một bài thơ, hai nhóm có thể chơi lại lần thứ hai và đổi lại nhóm đọc trước, hoặc chuyển sang đọc truyền điện với bài thơ khác.
Mục đích: Để luyện cách chọn từ, chọn tiếng có nghĩa phù hợp với ý thơ, điền vào chỗ trống giữa các dòng thơ (áp dụng từ lớp 1 đến lớp 5).
Cách chơi: cho học sinh điền từ còn thiếu vào các câu thơ
Ví dụ:
1. Gió thì thầm với....
2. Lá thì thầm cùng....
3. Anh em như thể.....
4. Rách lành đùm bọc, dở hay....
5. Công Cha như ... Thái Sơn
6. Nghĩa mẹ như .... ở ngoài biển đông
7. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ...
8. Ở hiền thì lại gặp.... Người ngay thì được phật, tiên....
9. Vàng cơn.., trắng cơn....
10. Hôm qua em đi chùa... Hơi cỏ còn mờ hơi sương.
Đáp án : 1. Lá; 2. Cây; 3. Tay chân; 4. Đỡ đần; 5. núi; 6. Nước; 7. Cỏ; 8. Hiền, độ trì; 9. nắng, mưa; 10. hương.